Trung Quốc luôn là quốc gia có nhiều chủ đề nhận được sự quan tâm của công chúng. Không chỉ văn hóa, lịch sử, xã hội, phim ảnh… tiền tệ Trung Quốc cũng có nhiều khía cạnh đáng được tìm hiểu. Trong bài viết này, hãy cùng Bank số gợi mở những thông tin xoay quanh ký hiệu Nhân dân tệ nhé!
Nội dung chính
Nhân dân tệ là gì?
Trước khi tìm hiểu về ký hiệu Nhân dân tệ, hãy cùng hiểu chính xác nhân dân tệ là gì?
Nhân dân tệ (人民币) và có mã giao dịch quốc tế là RMB. Nhân dân tệ là đơn vị tiền tệ chính thức của Trung Quốc (Nước CHND Trung Hoa). Một trong những dấu hiệu nhận biết nhanh đồng Nhân dân tệ chính là hình ảnh của Mao Trạch Đông – vị lãnh tụ của Trung Quốc đại lục.

Do vậy, Nhân dân tệ chỉ lưu thông bình thường ở khu vực đại lục mà không bao gồm các khu vực như Macau, HongKong hay Đài Loan.
Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc là tổ chức tài chính cao nhất là cũng là đơn vị chịu trách nhiệm phát hành Nhân dân tệ. Đồng Nhân dân tệ được phát hành chính thức vào thời điểm trước khi nước CHND Trung Hoa thành lập một năm (năm 1948).
Có thể bạn chưa biết, đồng tiền của Trung Quốc đã lần đầu tiên vượt mặt đồng Euro vào năm 2013 và trở thành đồng tiền có “quyền lực” đứng thứ hai trong tài trợ thương mại.
Vào năm 2016, Nhân dân tệ chính thức đứng vào “hàng ngũ” 5 đồng tiền dự trữ của thế giới cùng với đồng USD, EUR, Yên (Nhật) và Bảng (Anh).
Đồng Nhân dân tệ có những mệnh giá nào?

Tại Trung Quốc, Nhân dân tệ vẫn được phát hành và lưu hành dưới hai loại là tiền giấy và tiền kim loại. Trong đó, mệnh giá tiền giấy thấp nhất là 1 tệ và cao nhất là 100 tệ. Cụ thể như sau:
– Nhân dân tệ (tiền giấy) gồm các mệnh giá: 1 tệ, 2 tệ, 5 tệ, 10 tệ, 20 tệ, 50 tệ và 100 tệ.
– Nhân dân tệ (tiền kim loại) gồm các mệnh giá: 1 hào, 2 hào, 5 hào và 1 tệ tiền xu.
03 mã ký hiệu Nhân dân tệ hiện nay
Có tổng 3 mã ký hiệu Nhân dân tệ được áp dụng trong các giao dịch tài chính và thương mại của quốc gia này. Đó là:
– Ký hiệu nhân dân tệ ở Trung Quốc: Thường gọi với phiên âm là Rénmín bì. Trong tiếng Anh có ký hiệu RMB.

– Ký hiệu nhân dân tệ khi giao dịch ở thị trường quốc tế là ¥ – Yuan hoặc theo mã ISO. Mặc dù vậy, ký hiệu nhân dân tệ này của Trung Quốc lại giống với Nhật Bản (đồng Yen). Chính vì thế, đã áp dụng một ký hiệu khác là CNY, hay China Yuan.
– Ký hiệu nhân dân tệ được giao dịch ở khu vực Hong Kong. Hong Kong sử dụng ký hiệu CNH (China Offshore Spot, Hong Kong).
Ngoài ký hiệu tiền tệ của Trung Quốc, nhiều người cũng thắc mắc về cách gọi tên đơn vị tiền tệ này. Chúng ta có thể gọi là “kuai”, “yuan” hoặc “bi” đều đúng. Những tên gọi này để chỉ chung đồng tiền của Trung Quốc, giống như “đồng” ở Việt Nam. Dưới “yuan” là “fen” và “jiao”.
Tại Mông Cổ, tiền ở đây vẫn được Ngân hàng Nhà nước của Trung Quốc phát hành. Chúng có in chữ Mông Cổ nên được gọi với cái tên “tugger”. Mặc dù vậy, người dân Trung Quốc thường gọi tiền của họ là “kuai”, chứ ít khi gọi là “Yuan”.
Trên đây là thông tin Bank số muốn cung cấp đến bạn để hiểu rõ hơn về ký hiệu nhân dân tệ. Mọi thắc mắc hoặc nhu cầu về tư vấn các dịch vụ tài chính vui lòng gọi chúng tôi qua hotline 0939.199.000.
Trần Ninh là Financial Advisor và cũng là Founder Bankso.vn với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Tài chính Ngân hàng, vay tiền online. Tôi sẽ giúp bạn có được sự tư vấn lựa chọn phù hợp và đúng đắn.
Trả lời